BỘ MÔN KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
ĐT: 0292 3872307
Thầy Danh, cô Hằng, cô Đan, cô Trúc, cô Duyên, cô Đông, thầy Ngân, thầy Khải
LÃNH ĐẠO BỘ MÔN
Họ |
Tên |
MSCB |
Học vị |
Chức danh |
Chức vụ |
Huỳnh Việt |
Khải |
1537 |
Tiến sĩ |
Giảng viên |
Trưởng Bộ môn |
Ngô Thị Thanh |
Trúc |
1783 |
Tiến sĩ |
Giảng viên |
Phó Trưởng Bộ môn |
CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO
Cử nhân Kinh tế tài nguyên thiên nhiên
Thông tin chung
- Thời gian đào tạo: 4 năm; Tổng số tín chỉ toàn khóa học: 140 (từ khóa 40).
- Danh hiệu khoa học: Cử nhân.
- Tên ngành trên bằng tốt nghiệp và bảng điểm: Kinh tế tài nguyên thiên nhiên.
Mục tiêu đào tạo
Chương trình đào tạo cử nhân ngành Kinh tế tài nguyên thiên nhiên hướng đến đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng trong lĩnh vực kinh tế tài nguyên và môi trường theo định hướng chuyên nghiệp. Sau khi học xong chương trình, người học: có phẩm chất chính trị, tư cách đạo đức, sức khỏe tốt, và có trách nhiệm với xã hội; Có kiến thức căn bản về kinh tế – xã hội, kiến thức chuyên sâu về cơ sở ngành và chuyên ngành; Có khả năng phân tích kinh tế các giá trị tài nguyên thiên nhiên, các dự án về tài nguyên và môi trường, các chính sách môi trường và quản lý tài nguyên ở các cấp khác nhau, các chính sách thích ứng và giảm thiểu biến đổi khí hậu; và Phát triển những kỹ năng cần thiết để tiếp tục tự học, tự nghiên cứu trong lĩnh vực chuyên ngành, và có khả năng thích nghi với sự thay đổi của môi trường làm việc.
Vị trí làm việc của người học sau khi tốt nghiệp
Cử nhân ngành kinh tế tài nguyên có thể làm việc ở các tổ chức liên quan đến tài nguyên môi trường và tài chính (xây dựng chính sách, thuế, phí ô nhiễm và khai thác tài nguyên), kế hoạch và đầu tư (xây dựng, đánh giá, thẩm định, quản lý và thực hiện dự án về cải tạo môi trường và khai thác tài nguyên, quản lý nhà nước về môi trường và tài nguyên). Cụ thể:
- Nhân viên/Quản lý: đảm nhiệm công tác tư vấn, quản lý, phân tích các vấn đề về môi trường tại các công ty tư vấn, các doanh nghiệp khai thác và kinh doanh tài nguyên và cải thiện ô nhiễm môi trường, các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa, dịch vụ.
- Chuyên viên/Quản lý tại các cơ quan quản lý nhà nước, sở ban ngành có liên quan đến kinh tế tài nguyên, quản lý tài nguyên thiên nhiên, như Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, …
- Nghiên cứu viên và giảng viên: nghiên cứu và giảng dạy tại các cơ sở giáo dục Cao đẳng, Đại học, Trung học chuyên nghiệp, và các cơ sở nghiên cứu; có thể đảm nhận công việc như tham gia nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến kinh tế tài nguyên và kinh tế môi trường.
- Chuyên viên/Quản lý tại các dự án của chính phủ và phi chính phủ về quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi ra trường
- Hình thành thói quen học suốt đời, có khả năng cập nhật kiến thức, tiếp tục nghiên cứu và học tập chuyên sâu trong lĩnh vực về kinh tế tài nguyên môi trường, kinh tế nông nghiệp, quản lý môi trường, khoa học môi trường hay kinh tế và kinh doanh.
- Có khả năng học tiếp các chương trình đào tạo bằng 2 cũng như các bậc sau đại học.
HỌC PHẦN QUẢN LÝ
TT |
Tên học phần |
MSHP |
1 |
Kinh tế môi trường |
KT305 |
2 |
Kinh tế tài nguyên |
KT319 |
3 |
Kinh tế năng lượng tái tạo |
KT247 |
4 |
Kinh tế biến đổi khí hậu |
KT318 |
5 |
Phân tích lợi ích chi phí |
KT418 |
6 |
Thương mại và môi trường |
KT419 |
7 |
Kinh tế ô nhiễm và sức khỏe |
KT403 |
8 |
Định giá tài nguyên môi trường |
KT246 |
9 |
Phân tích và đánh giá tác động của môi trường |
KT365 |
10 |
Kế toán môi trường |
KT242 |
11 |
Seminar kinh tế |
KT248 |
12 |
Chuyên đề kinh tế tài nguyên môi trường |
KT440 |
13 |
Luận văn tốt nghiệp – KTTN&MT |
KT421 |
14 |
Tiểu luận tốt nghiệp – KTTN&MT |
KT289 |
15 |
Kinh tế tài nguyên môi trường (ThS) |
KT607 |
16 |
Chính sách quản lý tài nguyên môi trường |
KT274 |
17 |
Kinh tế sinh thái và phát triển bền vững |
KT273 |